Gray Davis
Gray Davis | |
---|---|
37th Thống đốc bang California | |
Nhiệm kỳ ngày 4 tháng 1 năm 1999 – ngày 17 tháng 11 năm 2003 | |
Phó Thống đốc | Cruz Bustamante |
Tiền nhiệm | Pete Wilson |
Kế nhiệm | Arnold Schwarzenegger |
44th Lieutenant Governor of California | |
Nhiệm kỳ ngày 2 tháng 1 năm 1995 – ngày 4 tháng 1 năm 1999 | |
Thống đốc | Pete Wilson |
Tiền nhiệm | Leo T. McCarthy |
Kế nhiệm | Cruz Bustamante |
28th Controller of California | |
Nhiệm kỳ ngày 5 tháng 1 năm 1987 – ngày 2 tháng 1 năm 1995 | |
Thống đốc | George Deukmejian Pete Wilson |
Tiền nhiệm | Kenneth Cory |
Kế nhiệm | Kathleen Connell |
Nghị sĩ Hạ viện California từ khu vực 43rd | |
Nhiệm kỳ 1982–1986 | |
Tiền nhiệm | Howard Berman |
Kế nhiệm | Terry Friedman |
Chief of Staff to the Governor of California | |
Nhiệm kỳ 1975–1981 | |
Thống đốc | Jerry Brown |
Tiền nhiệm | Edwin Meese |
Kế nhiệm | B. T. Collins |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Joseph Graham Davis Jr. 26 tháng 12, 1942 (81 tuổi) Bronx, New York, U.S. |
Đảng chính trị | Democratic |
Phối ngẫu | Sharon Ryer (cưới 1980) |
Giáo dục | Stanford University (BA) Columbia University (JD) |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | United States |
Phục vụ | United States Army |
Năm tại ngũ | 1967–1969[1] |
Cấp bậc | Captain |
Tham chiến | Vietnam War |
Tặng thưởng | Bronze Star |
Joseph Graham "Gray" Davis, Jr. (sinh ngày 26 tháng 12 năm 1942) là chính khách Dân chủ Hoa Kỳ và Thống đốc thứ 37 của tiểu bang California từ 1999 cho đến khi bị miễn nhiệm năm 2003. Trước khi nhậm chức thống đốc, Davis đã làm tham mưu trưởng của Thống đốc Jerry Brown (vào nhiệm kỳ thứ nhất của Brown), nhà lập pháp, Tổng kiểm soát Tài chính, và Phó Thống đốc thứ 44 của tiểu bang. Davis lấy bằng Tú tài Lịch sử từ Đại học Stanford và bằng Luật sư từ Đại học Columbia. Ông đoạt huy chương Ngôi sao Đồng sau khi làm Đại úy trong Chiến tranh Việt Nam.
Thống đốc Davis tập trung nhiều nhất vào giáo dục; vào nhiệm kỳ thứ nhất của ông, California tốn 8 tỷ Mỹ kim hơn số tiền đòi hỏi theo Dự luật 98. Dưới Davis, các điểm thi chuẩn của học sinh California tăng lên trong thời gian 5 năm.[2] Davis ký luật tiểu bang đầu tiên của nước Mỹ bắt các hãng xe phải hạn chế khói thải xe và ủng hộ các luật cấm mua loại súng vũ khí tấn công (assault weapon). Davis khởi đầu nhiệm kỳ Thống đốc với tỷ lệ cử tri ủng hộ cao, nhưng tỷ lệ này rơi vì dân cư đổ tội Davis về khủng hoảng điện và khủng hoảng ngân sách tiếp sau bong bóng Dot-com bị vỡ.
Ngày 7 tháng 10 năm 2003, Davis trở thành thống đốc thứ hai bị miễn nhiệm trong lịch sử Hoa Kỳ. Arnold Schwarzenegger (Cộng hòa) kế nhiệm Davis ngày 17 tháng 11. Sau khi bị miễn nhiệm, Davis làm giản viên tại Học viện Công vụ tại Đại học California tại Los Angeles, luật sư tại Loeb & Loeb, và giám đốc tại công ty hoạt hình DiC Entertainment.
Chú thích
Liên kết ngoài
- Thư viện số Gray Davis Lưu trữ 2017-04-26 tại Wayback Machine
- Trang chủ Thống đốc California tại Wayback Machine (lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2003)
- Gray Davis trên IMDb
Bài viết liên quan đến chính khách Mỹ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Chức vụ chính trị | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Edwin Meese (dưới Thống đốc Ronald Reagan) | Tham mưu trưởng của Thống đốc Jerry Brown 1974–1981 | Kế nhiệm: B. T. Collins |
Tiền nhiệm: Howard Berman | Nhà lập pháp tiểu bang đại diện cho quận hạt 43 1982–1986 | Kế nhiệm: Terry Friedman |
Tiền nhiệm: Kenneth Cory | Tổng kiểm soát Tài chính Tiểu bang California 5 tháng 1 năm 1987 – 2 tháng 1 năm 1995 | Kế nhiệm: Kathleen Connell |
Tiền nhiệm: Leo T. McCarthy | Phó Thống đốc California 2 tháng 1, 1995 – 4 tháng 1 năm 1999 | Kế nhiệm: Cruz Bustamante |
Tiền nhiệm: Pete Wilson | Thống đốc California 4 tháng 1 năm 1999 – 17 tháng 11 năm 2003 | Kế nhiệm: Arnold Schwarzenegger |
Dữ liệu nhân vật | |
---|---|
TÊN | Davis, Gray, Jr. |
TÊN KHÁC | Davis, Joseph Graham, Jr. |
TÓM TẮT | Thống đốc California thứ 37 |
NGÀY SINH | 26 tháng 12 năm 1942 |
NƠI SINH | The Bronx, Thành phố New York, New York, Hoa Kỳ |
NGÀY MẤT | |
NƠI MẤT |