Gregory Peck
Gregory Peck | |
---|---|
trong Gentleman's Agreement (1947) | |
Tên khai sinh | Eldred Gregory Peck |
Sinh | (1916-04-05)5 tháng 4, 1916 La Jolla, California, Hoa Kỳ |
Mất | 12 tháng 6, 2003(2003-06-12) (87 tuổi) Los Angeles, California, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Hôn nhân | Greta Kukkonen (1942-1955) Veronique Passani (1955-2003) |
Gregory Peck (5 tháng 4 năm 1916 – 12 tháng 6 năm 2003) là một diễn viên điện ảnh và sân khấu Mỹ. Ông là một trong những đại minh tinh của 20th Century Fox trong những thập niên 40 đến 60. Ông để lại dấu ấn với Atticus Finch trong bản phim Giết con chim nhại năm 1962, và vai diễn này đã đem lại cho ông tượng vàng Oscar. Tổng thống Mỹ Lyndon Johnson đã tặng thưởng Peck Huân chương tự do của Tổng thống Hoa Kỳ năm 1969 cho những cống hiến không ngừng nghỉ cho hoạt động nhân đạo.[1] Năm 1999, Viện phim Mỹ xếp Peck trong 50 nam huyền thoại màn bạc trong lịch sử điện ảnh vị trí thứ 12.
Tiểu sử
Đời sống điện ảnh
Hoạt động chính trị
Gia đình
Các giải thưởng
- 5 đề cử Oscar: 1945, 1946, 1947, 1949 và 1962, đoạt 1 (1962)
- Giải Quả cầu vàng: 1947, 1963, 1999. Một đề cử năm 1978
- Giải Quả cầu vàng Cecil B. DeMille: 1969
- Giải Thành tựu trọn đời của Viện phim Mỹ: 1989
- Giải Gấu vàng - danh dự (1993)
Năm 1969, Lyndon Baines Johnson tặng ông Huân chương Tự do Tổng thống
Phim tham gia
|
(đề cử 2 giải Oscar)
|
Chú thích
- ^ Gregory Peck Medal of Freedom Lưu trữ 2009-06-02 tại Wayback Machine.
Tham khảo
- Fishgall, Gary. Gregory Peck: A Biography. New York: Scribner. 2002. ISBN 0-684-85290-X
- Freedland, Michael. Gregory Peck: A Biography. New York: William Morrow and Company. 1980. ISBN 0-688-03619-8
- Haney, Lynn. Gregory Peck: A Charmed Life. New York: Carroll & Graf Publishers. 2004. ISBN 0-7867-1473-5
Liên kết ngoài
Gregory Peck - Daily Telegraph obituary
- Gregory Peck tại Internet Broadway Database
- Gregory Peck trên IMDb
- Gregory Peck Online
Giải thưởng và thành tích | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Ray Milland cho The Lost Weekend | Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất 1947 cho The Yearling | Kế nhiệm: Ronald Colman cho A Double Life |
Tiền nhiệm: Broderick Crawford cho All the King's Men | Giải NYFCC cho nam diễn viên xuất sắc nhất 1950 cho Twelve O'Clock High | Kế nhiệm: Arthur Kennedy cho Bright Victory |
Tiền nhiệm: Maximilian Schell cho Judgment at Nuremberg | Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất 1962 Giết con chim nhại | Kế nhiệm: Sidney Poitier cho Lilies of the Field |
Tiền nhiệm: Maximilian Schell cho Judgment at Nuremberg | Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất 1963 cho Giết con chim nhại | Kế nhiệm: Sidney Poitier cho Lilies of the Field |
Tiền nhiệm: Kirk Douglas | Giải Cecil B. DeMille 1969 | Kế nhiệm: Joan Crawford |
Tiền nhiệm: - | Giải Donostia, Liên hoan phim quốc tế San Sebastián 1986 | Kế nhiệm: Glenn Ford |
Tiền nhiệm: Jack Lemmon | Giải thành tựu trọn đời AFI 1989 | Kế nhiệm: David Lean |
Tiền nhiệm: Jeanne Moreau | Giải César danh dự 1995 | Kế nhiệm: Steven Spielberg |
Tiền nhiệm: George C. Scott cho 12 Angry Men | Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất trong phim truyền hình, phim truyền hình ngắn hoặc phim điện ảnh làm cho truyền hình 1999 cho Moby-Dick | Kế nhiệm: Peter Fonda cho The Passion of Ayn Rand |
Tiền nhiệm: Arthur Freed | Chủ tịch Viện hàn lâm khoa học và nghệ thuật điện ảnh 1967-1970 | Kế nhiệm: Daniel Taradash |
Dữ liệu nhân vật | |
---|---|
TÊN | Peck, Gregory |
TÊN KHÁC | Peck, Eldred Gregory |
TÓM TẮT | actor |
NGÀY SINH | 5 tháng 4 1916 |
NƠI SINH | La Jolla, California, Hoa Kỳ |
NGÀY MẤT | 12 tháng 6 2003 |
NƠI MẤT | Los Angeles, California, Hoa Kỳ |