Hanayamata

Hanayamata
Bìa manga đầu tiên xuất bản bởi Houbunsha, trong đó có nữ chính Sekiya Naru.
ハナヤマタ
Thể loạihài hước, đời thường[1]
Manga
Tác giảHamayumiba Sō
Nhà xuất bảnHoubunsha
Đối tượngSeinen
Tạp chíManga Time Kirara Forward
Đăng tảitháng 6 năm 2011tháng 4 năm 2018
Số tập10
Anime truyền hình
Đạo diễnIshizuka Atsuko
Kịch bảnYoshida Reiko
Âm nhạcMONACA
Hãng phimMadhouse
Cấp phép
AUS
Madman Entertainment
Sentai Filmworks
Manga Entertainment
Kênh gốcTV Tokyo, TVO, TVA, AT-X
Kênh khác
Aniplus Asia
Phát sóng ngày 7 tháng 7 năm 2014 ngày 22 tháng 9 năm 2014
Số tập12
Trò chơi điện tử
Hanayamata: Yosakoi Live!
Phát triểnBandai Namco Games
Phát hànhBandai Namco Games
Thể loạiÂm nhạc, Visual novel
Hệ máyPlayStation Vita
Ngày phát hành
  • JP: 13 tháng 11 năm 2014
 Cổng thông tin Anime và manga

Hanayamata (ハナヤマタ, Hanayamata? hay HaNaYaMaTa) là sêri manga Nhật Bản của tác giả Hamayumiba Sō, được đăng trên tạp chí seinen manga của nhà xuất bản HoubunshaManga Time Kirara Forward từ tháng 6 năm 2011. Được tập hợp thành mười quyển tankōbon cho đến tháng 4 năm 2018. Anime truyền hình do Madhouse thực hiện lên sóng Nhật Bản từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 9 năm 2014.[2]

Cốt truyện

Sekiya Naru là một cô gái trung học 14 tuổi bình thường và rất thích truyện cổ tích, nhưng lại bị người khác lo lắng vì cô thiếu sở thích khác (cô chỉ thích đọc truyện cổ tích). Cô có cơ hội gặp gỡ được một "nàng tiên", một cô gái ngoại quốc đang tập nhảy vào buổi tối. Bất ngờ thay, Hana mời cô tham gia và giới thiệu cô bước vào thế giới của điệu nhảy yosakoi. Tiêu đề của sê-ri là một sự kết hợp các hai chữ cái đầu của tên các cô gái: HAna, NAru, YAya, MAchi, và TAmi.

Nhân vật

Nhân vật chính

Sekiya Naru (関谷 なる, Sekiya Naru?)
Lồng tiếng bởi: Ueda Reina[3]
Một cô gái 14 tuổi tự coi mình là người cực kỳ "bình thường". Ngoài việc đọc truyện cổ tích, cô không có nhiều sở thích khác ngoài việc luyện tập iaido ở nhà. Cô thiếu tự tin để thoát khỏi tính cách nhút nhát của mình, nhưng khi gặp Hana và học yosakoi, cô bắt đầu thay đổi từng chút một. Loài hoa yêu thích của Naru là hoa anh đào.
Hana N. Fountainstand (ハナ・N・フォンテーンスタンド, Hana Enu Fontēnsutando?)
Lồng tiếng bởi: Tanaka Minami[3]
Một nữ sinh chuyển trường từ Mỹ hay kích động chuyển vào lớp của Naru. Bắt đầu say mê yosakoi sau chuyến đi đến Nhật Bản khi còn bé, cô quyết định chuyển đến Nhật và thành lập câu lạc bộ yosakoi của riêng mình, đồng thời mời Naru tham gia cùng. Cô sống với bố, người đã ly hôn với mẹ (người mẹ sống ở Mỹ). Cô có tính cách tomboy và hay quá phấn khích, đôi khi lại nhảy múa ở những địa điểm nguy hiểm. Loài hoa yêu thích của cô là hoa lam tinh (bluestar).
Sasame Yaya (笹目 ヤヤ, Sasame Yaya?)
Lồng tiếng bởi: Okuno Kaya[3]
Bạn thân nhất của Naru có bố mẹ điều hành một tiệm mì. Cô sở hữu cả trí tuệ lẫn vẻ đẹp nên rất nổi tiếng ở trường nhưng lại có nét chữ lộn xộn. Cô đặc biệt bám lấy Naru và ghen tị khi Naru trở nên thân thiện với người khác, nhất là Hana. Ban đầu cô do dự với yosakoi và chỉ tham gia câu lạc bộ trên danh nghĩa, nhưng sau khi giấc mơ trở thành thành viên của ban nhạc tan vỡ, cô hiểu rằng mình có một nơi để thuộc về và cuối cùng tham gia câu lạc bộ yosakoi một cách nghiêm túc. Loài hoa yêu thích của cô là hoa hồng đỏ.
Nishimikado Tami (西御門 多美, Nishimikado Tami?)
Lồng tiếng bởi: Ōtsubo Yuka[3]
Hội phó hội học sinh trường Naru. Vì cha của cả hai đều là người quen nên cô và Naru lớn lên cùng nhau, Naru coi cô như chị gái. Cô khá yêu quý cha mình, thường xuyên hay bị Machi phán rằng cô mắc chứng phức cảm Electra (dù cô nói không phải) cũng như dành phần lớn thời gian để tập trung vào việc trở thành một phụ nữ Nhật Bản đúng mực để làm hài lòng ông. Tuy nhiên, Naru sớm giúp cô vượt qua nỗi lo lắng và cô gia nhập câu lạc bộ yosakoi. Loài hoa yêu thích của cô là hoa loa kèn.
Tokiwa Machi (常盤 真智, Tokiwa Machi?)
Lồng tiếng bởi: Numakura Manami[3]
Chủ tịch hội học sinh và là bạn thân của Tami, em gái của Sally-sensei. Mặc dù nhìn chung nghiêm khắc nhưng cô đặc biệt yếu thế trước những đồ ngọt, cũng như những yêu cầu chung của Tami. Ban đầu cô có thái độ thù địch với Sally vì đã bỏ nhà đi, nhưng nhanh chóng hiểu được cảm xúc thực sự của chị mình và tham gia câu lạc bộ yosakoi. Loài hoa yêu thích của cô là hoa hướng dương.

Câu lạc bộ Yosakoi

Tokiwa Sari (常盤 沙里, Tokiwa Sari?)
Lồng tiếng bởi: Toyoguchi Megumi[3]
Là giáo viên chủ nhiệm và tiếng Anh của Naru, Yaya, Hana và là chị gái của Machi; cô có biệt danh là 'Sally-sensei'. Ban đầu cô dự định tiếp quản bệnh viện của bố mẹ mình cùng với Machi, nhưng sau khi giúp Machi học tập, Sally quyết định rời khỏi nhà với cảm hứng trở thành giáo viên. Cô trở thành cố vấn câu lạc bộ yosakoi, lúc đầu tỏ ra ít quan tâm nhưng sau đó nhanh chóng tham gia nhiều hơn vào câu lạc bộ, bao gồm cả việc cố gắng bắt các thành viên mặc cosplay khi biểu diễn, mặc dù đôi khi cô tỏ ra lười biếng và hay quên.

Ban nhạc Need Cool Quality

Ban nhạc gốc của anime, Need Cool Quality là ban nhạc Yaya gia nhập, tay trống của ban nhạc là Sachiko, Arisa và Yuka giải tán vì lý do cá nhân của Sachiko, Arisa và Yuka, và sự thất bại của ban nhạc trong buổi diễn nhạc nhẹ vì buổi thử giọng.

Yamanoshita Sachiko (山ノ下 祥子, Yamanoshita Sachiko?)
Lồng tiếng bởi: Wakai Yuki
Giọng ca chính và tay guitar của ban nhạc.
Kajiwara Arisa (梶原 亜里沙, Kajiwara Arisa?)
Lồng tiếng bởi: Yamamoto Ayano
Đồng ca sĩ và tay guitar của ban nhạc.
Komachi Yūka (小町 結香, Komachi Yūka?)
Lồng tiếng bởi: Takai Maika
Người chơi bass của ban nhạc.

Nhân vật phụ

Ōfuna Masaru (大船 勝, Ōfuna Masaru?)
Lồng tiếng bởi: Koyama Tsuyoshi[3]
Một cử nhân 33 tuổi điều hành cửa hàng Yosakoi Masaru. Mặc dù có vẻ ngoài giống một yakuza và còn hói, nhưng anh khá thân thiện và sẵn sàng giúp đỡ những người học yosakoi. Anh được Hana trìu mến gọi là "Anh cả" (兄貴, Aniki).
Cha của Hana (, Cha của Hana?)
Lồng tiếng bởi: Ueda Yūji
Là chồng của Jennifer N. Fountainstand và là bố của Hana. Anh rất vui vẻ và thân thiện với bạn của con gái mình.
Jennifer N. Fountainstand (ジェニファー・N・フォンテーンスタンド, Jenifa Enu Fontēnsutando?)
Lồng tiếng bởi: Takahashi Chiaki
Mẹ của Hana. Cô là một người bận rộn công việc và hậu đậu trong việc nấu ăn.
Naomasa Sekiya (関谷 直正, Sekiya Naomasa?)
Lồng tiếng bởi: Ohkawa Toru
Cha của Naru, một người đàn ông nghiêm khắc dù ông vẫn sốc khi tưởng Naru đang tương tư ai đó.
Cha của Tami (, Cha của Tami?)
Lồng tiếng bởi: Tōchi Hiroki
Cha của Tami. Một người cha rất quan tâm nhưng nghiêm khắc của Tami.
Cha của Yaya (, Cha của Yaya?)
Lồng tiếng bởi: Gotō Kōsuke
Cha của Yaya.
Ume-san (梅さん, Ume-san?)
Lồng tiếng bởi: Maeda Toshiko
Một người phụ nữ đã già giúp việc nhà của Tami.

Truyền thông

Manga

Sêri gốc của tác giả Hamayumiba Sō bắt đầu sê-ri hóa trong tạp chí Manga Time Kirara Forward của Houbunsha từ tháng 6 năm 2011.[4] Được sưu tầm thành 10 quyển tankōbon từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 4 năm 2018.

Anime

Chuyển thể anime truyền hình do Madhouse thực hiện[5] lên sóng Nhật Bản từ ngày 7 tháng 7 năm 2014 đến ngày 22 tháng 9 năm 2014 và cũng được truyền qua Crunchyroll.[6][7] Ca khúc mở đầu là "Hana wa Odoreya Iroha ni Ho" (花ハ躍レヤいろはにほ, Dancing in the Scent of Flowers?) do Nhóm "Hanayamata" thực hiện (Ueda Reina, Tanaka Minami, Okuno Kaya, Ōtsubo Yuka, và Numakura Manami), và ca khúc kết thúc là "Hanayuki" (花雪, Snowflake?) do smileY inc. thực hiện (biên soạn do Ōtsubo Yuka và nhạc sĩ Yuuyu). Ca khúc kết thúc ở tập 12 do Nhóm "Hanayamata"thưc5 hiện. Thêm vào đó, ca khúc bổ sung, "Kodoku Signal" (コドクシグナル, Signal of Solitude?) do Need Cool Quality thực hiện (Okuno Kaya, Wakai Yuki, Yamamoto Ayano và Takai Maika) được dùng ở tập đầu tiên.

Trò chơi

Trò chơi âm nhạc và phiêu lưu dựa trên trò chơi, có tên là Hanayamata: Yosakoi Live! (ハナヤマタ よさこいLIVE!, Hanayamata: Yosakoi Live!?), được phát triển bởi Bandai Namco Games và được phát hành ở phiên bản PlayStation Vita vào ngày 13 tháng 11 năm 2014. Trò chơi cũng có các bản giới hạn bao gồm đĩa Blu-ray và một Drama CD.[8]

Tham khảo

  1. ^ Chapman, Hope (ngày 7 tháng 7 năm 2014). “The Summer 2014 Anime Preview Guide: HaNaYaMaTa”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ “Le manga Hanayamata adapté en anime” [Hanayamata manga have been adapted into an anime]. Adala News (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ a b c d e f g “Hanayamata Dancing TV Anime's Promo Streamed”. Anime News network. ngày 22 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ “まんがタイムきららフォワード 2011年 06月号” (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ “Madhouse Studio Makes Hanayamata Schoolgirl Dancing TV Anime”. Anime News Network. ngày 21 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2013.
  6. ^ “Reina Ueda Leads Hanayamata Anime Cast This Summer”. Anime News Network. ngày 13 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2014.
  7. ^ “Crunchyroll Streams HaNaYaMaTa TV Anime”. Anime News Network. ngày 6 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ “Hanayamata game announced for PS Vita”. Gematsu. ngày 22 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014.

Liên kết ngoài

  • Official anime website (tiếng Nhật)
  • Hanayamata (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Tác phẩm của Madhouse
Phim truyền hình
Thập niên 1970/
thập niên 1980
  • Manga Sekai Mukashi Banashi (1976)
  • Jetter Mars (1977)
  • Ie Naki Ko (1977-1978)
  • Animation Kikō: Marco Polo no Bōken (1979-1980)
  • Galactic Patrol Lensman (1984)
  • Easy Cooking Animation: Seishun no Shokutaku (1989-1990)
  • Yawara! (1989-1992)
Thập niên 1990
  • DNA² (1994)
  • Azuki-chan (1995-1998)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden (1998-1999)
  • Master Keaton (1998-2002)
  • Super Doll Licca-chan (1998-1999)
  • Trigun (1998)
  • Thủ lĩnh thẻ bài (1998)
  • Pet Shop of Horrors (1999)
  • Jubei-chan (1999)
  • Di Gi Charat (1999–2001)
  • Alexander Senki (1999)
  • Mahō Tsukai Tai! (1999)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden V (1999–2000)
Thập niên 2000
  • Boogiepop wa Warawanai (2000)
  • Kazemakase Tsukikage Ran (2000)
  • Hidamari no Ki (2000)
  • Sakura Taisen (2000)
  • Hajime no Ippo (2000–2002)
  • Beyblade (2001)
  • Galaxy Angel (2001–2004)
  • Gakuen Senki Muryō (2001)
  • Chance Pop Session (2001)
  • Mahō Shōjo Neko Taruto (2001)
  • X/1999 (2001–2002)
  • Hoshi no Kirby (2001)
  • Aquarian Age: Sign for Evolution (2002)
  • Chobits (2002)
  • Abenobashi Mahō Shōtengai (2002)
  • Pita-Ten (2002)
  • Dragon Drive (2002–2003)
  • Hanada Shōnen Shi (2002–2003)
  • Panyo Panyo Di Gi Charat (2002)
  • Rizelmine (2002)
  • Honō no Mirage (2002)
  • Jūbē Ninpūchō: Ryūhōgyoku-hen (2003)
  • Texhnolyze (2003)
  • Gungrave (2003–2004)
  • Gunslinger Girl (2003–2004)
  • Mujin Wakusei Survive! (2003–2004)
  • Di Gi Charat Nyo! (2003–2004)
  • Gokusen (2004)
  • Jubei-chan: Siberia Yagyuu no Gyakushuu (2004)
  • Mōsō Dairinin (2004)
  • Tenjō Tenge (2004)
  • Monster (2004–2005)
  • BECK (2004–2005)
  • Sweet Valerian (2004)
  • Ichigo 100% (2005)
  • Tōhai Densetsu Akagi: Yami ni Maiorita Tensai (2005–2006)
  • Paradise Kiss (2005)
  • Oku-sama wa Joshi Kōsei (2005)
  • Kiba (2006–2007)
  • Strawberry Panic! (2006)
  • NANA (2006–2007)
  • Saiunkoku Monogatari (2006–2008)
  • Black Lagoon (2006)
  • Yume Tsukai (2006)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2006–2007)
  • Kemonozume (2006)
  • Death Note (2006–2007)
  • Tokyo Tribes 2 (2006–2007)
  • Claymore (2007)
  • Oh! Edo Rocket (2007)
  • Kaibutsu Ōjo (2007)
  • Dennō Coil (2007)
  • Devil May Cry (2007)
  • Shigurui (2007)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Ultimate Survivor (2007–2008)
  • Majin Tantei Nōgami Neuro (2007–2008)
  • Mokke (2007–2008)
  • MapleStory (2007–2008)
  • Ani*Kuri15 (2007-2008, tập "Sancha Blues", "Ohayō")
  • Chi's Sweet Home (2008–2009)
  • Allison & Lillia (2008)
  • Kamen no Maid Guy (2008)
  • Top Secret: The Revelation (2008)
  • Kaiba (2008)
  • Batman: Gotham Knight (2008, tập "In Darkness Dwells", "Deadshot")
  • Ultraviolet: Code 044 (2008)
  • Casshern Sins (2008–2009)
  • Kurozuka (2008)
  • Mōryō no Hako (2008)
  • One Outs (2008–2009)
  • Stitch! (2008–2010)
  • Chaos;Head (2008)
  • Hajime no Ippo: New Challenger (2009)
  • Rideback (2009)
  • Sōten Kōro (2009)
  • Needless (2009)
  • Kobato (2009–2010)
  • Aoi Bungaku (2009)
Thập niên 2010
  • Rainbow: Nisha Rokubō no Shichinin (2010)
  • Yojōhan Shinwa Taike (2010)
  • Highschool of the Dead (2010)
  • Marvel Anime (2010–2011)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Hakairoku-hen (2011)
  • Hunter × Hunter (2011–2014)
  • Chihayafuru (2011–2020)
  • Oda Nobuna no Yabō (2012)
  • BTOOOM! (2012)
  • Photo Kano (2013)
  • Kami-sama no Inai Nichiyōbi (2013)
  • Hajime no Ippo: Rising (2013–2014)
  • Daiya no Ace (2013–2016)
  • Mahō Sensō (2014)
  • Mahōka Kōkō no Rettōsei (2014)
  • No Game No Life (2014)
  • Hanayamata (2014)
  • Kiseijū: Sei no Kakuritsu (2014–2015)
  • Death Parade (2015)
  • Ore Monogatari!! (2015)
  • Overlord (2015)
  • One-Punch Man (2015)
  • Prince of Stride: Alternative (2016)
  • Nejimaki Seirei Senki: Tenkyō no Alderamin (2016)
  • All Out!! (2016–2017)
  • ACCA: 13-ku Kansatsu-ka (2017)
  • Marvel Future Avengers (2017)
  • Overlord II (2018)
  • Overlord III (2018)
  • Sora yori mo Tōi Basho (2018)
  • Cardcaptor Sakura: Clear Card-hen (2018)
  • Waka Okami wa Shōgakusei! (2018)
  • Chūkan Kanriroku Tonegawa (2018)
  • Boogiepop wa Warawanai (2019)
  • Daiya no Ace actII (2019–2020)
  • Afterlost (2019)
  • No Guns Life (2019–2020)
Thập niên 2020
Phim điện ảnh
Thập niên 1980
  • Unico (1981)
  • Natsu e no Tobira (1981)
  • Haguregumo (1982)
  • Genma Taisen (1983)
  • Unico: Mahou no Shima e (1983)
  • Hadashi no Gen (1983)
  • SF Shinseiki Lensman (1984)
  • Kamui no Ken (1985)
  • Hadashi no Gen 2 (1986)
  • Hi no Tori: Houou-hen (1986)
  • Toki no Tabibito: Time Stranger (1986)
  • Yōjū Toshi (1987)
  • Manie-Manie: Meikyū Monogatari (1987)
  • Gokiburi-tachi no Tasogare (1987)
  • Ginga Eiyū Densetsu: Waga Yuku wa Hoshi no Taikai (1988)
Thập niên 1990
Thập niên 2000
  • Gekijōban Cardcaptor Sakura: Fuuin Sealed Card (2000)
  • Vampire Hunter D: Bloodlust (2001)
  • Metropolis (2001)
  • Sennen Joyū (2001)
  • Di Gi Charat: Hoshi no Tabi (2001)
  • WXIII: Patlabor the Movie 3 (2002)
  • Nasu: Andalusia no Natsu (2003)
  • Tokyo Godfathers (2003)
  • Cô gái vượt thời gian (2006)
  • Paprika (2006)
  • Cinnamon the Movie (2007)
  • Highlander: The Search for Vengeance (2007)
  • Piano no Mori (2007)
  • Hells (2008)
  • Cuộc chiến mùa hè (2009)
  • Shinko và phép lạ nghìn năm (2009)
  • Redline (2009)
  • Yona Yona Penguin (2009)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
  • Goodbye, Don Glees! (2022)
  • Kin no Kuni Mizu no Kuni (2023)
  • Gekijōban Overlord Sei Ōkoku-hen (2024)
OVA
Thập niên 1980
  • Kizuoibito (1986–1988)
  • Hi no Tori: Yamato-hen (1987)
  • Hi no Tori: Uchuu-hen (1987)
  • Deimosu no Hanayome (1988)
  • Makai Toshi: Shinjuku (1988)
  • Yousei Ou (1988)
  • Midnight Eye Gokū (1989)
Thập niên 1990
  • Nineteen 19 (1990)
  • Cyber City Oedo 808 (1990–1991)
  • Lodoss-tō Senki (1990–1991)
  • Mamono Hunter Yōko (1990–1995)
  • Teito Monogatari (1991–1992)
  • Urusei Yatsura (1991)
  • Tokyo Babylon (1992–1994)
  • Zetsuai 1989 (1992–1994)
  • Download: Namu Amida Butsu wa Ai no Uta (1992)
  • Gunnm (1993)
  • Ningyo no Kizu (1993)
  • The Cockpit (1993, tập "Slipstream")
  • Final Fantasy (1994)
  • Yūgen Kaisha (1994–1995)
  • Clamp in Wonderland (1994–2007)
  • Kujaku Ō (1994)
  • DNA² (1995)
  • Bio Hunter (1995)
  • Birdy the Mighty (1996–1997)
  • Vampire Hunter: Darkstalkers' Revenge (1997–1998)
  • Shihaisha no Tasogare (1997)
Thập niên 2000
  • Space Pirate Captain Herlock (2002–2003)
  • Trava: Fist Planet (2003)
  • The Animatrix (2003, tập "Program", "World Record")
  • Hajime no Ippo: Mashiba vs. Kimura (2003)
  • Hitsuji no Uta (2003–2004)
  • Aquarian Age: The Movie (2003)
  • Di Gi Charat Theater: Leave it to Pyoko! (2003)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2005)
  • Last Order: Final Fantasy VII (2005)
  • Strawberry 100% (2005)
  • Nasu: Suitcase no Wataridori (2007)
  • Batman: Gotham Knight (2008, tập "In Darkness Dwells", "Deadshot")
  • Hellsing Ultimate (2008–2009, tập V, VI, VII)
Thập niên 2010–nay
  • Thể loại Thể loại